Website chỉ chia sẻ kiến thức, không giải đáp thắc mắc, không tư vấn!

Nhận diện điểm dị biệt bằng hồi quy tuyến tính trong SPSS

Research October 10, 2021

Ở bài viết Quy luật Empirical và điểm dị biệt outliers trong thống kê, chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm cũng như bản chất của điểm dị biệt. Phần nội dung tiếp sau đây, chúng ta sẽ thực hành các phương pháp phát hiện điểm dị biệt trên tập dữ liệu có tên 350 – DLTH 4 – OUTLIER.sav của ebook SPSS 26 Phạm Lộc Blog. Lưu ý, để thực hiện các phương pháp nhận diện và xử lý điểm dị biệt, trong dữ liệu luôn phải có cột biến số thứ tự của quan sát trong mẫu. Cụ thể trong dữ liệu này, biến số thứ tự trùng với ID phiếu khảo sát.

1. Phát hiện điểm dị biệt bằng Scatterplot hồi quy SPSS

Một kỹ thuật nhận diện điểm dị biệt có thể áp dụng để cải thiện kết quả hồi quy tuyến tính bội đó là dựa vào đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa. Thực hành phân tích hồi quy trên tập dữ liệu mẫu đã giới thiệu ở trên với ba biến F_TL, F_CV và F_HL, chúng ta có giá trị Adjusted R Square bằng 0.478.

nhan dien di biet outlier bang boxplot

Ở output kết quả phân tích hồi quy, chúng ta có biểu đồ Scatter như ảnh bên dưới:

nhan dien diem di biet spss

Theo quy luật Empirical hay còn gọi là quy luật 68-95-99.7 trong phân phối chuẩn, các điểm dữ liệu nằm ngoài vùng -3 đến 3 ở cả hai trục hoành và trục tung sẽ là các điểm dị biệt (phần giải thích sẽ được trình bày ở mục kế tiếp). Nếu kết quả hồi quy không tốt, chúng ta nên xem xét loại bỏ các điểm này để cải thiện mô hình. Có năm điểm đánh dấu bằng màu xanh lá nằm ngoài khu vực tô vàng chính là các điểm dị biệt.

nhan dien diem di biet spss

Chúng ta sẽ yêu cầu phần mềm hiện tên quan sát của điểm dữ liệu để xác định ID của năm điểm dị biệt trên bằng cách nhấp đôi chuột vào đồ thị, chọn vào biểu tượng khoanh tròn như ảnh bên dưới, sau đó nhấp vào nút Close để đóng cửa sổ.

nhan dien diem di biet spss

Như vậy, năm điểm dị biệt được xác định là các quan sát: 11, 149, 45, 208, 253.

nhan dien diem di biet spss

Dùng Select Cases để yêu cầu phần mềm không tính toán các quan sát này. Trong hộp thoại Select Cases: If, chúng ta sử dụng hàm: ID ~= 11 AND ID ~= 149 AND ID ~= 45 AND ID ~= 208 AND ID ~= 253. Thực hiện hồi quy tuyến tính bội với tập dữ liệu đã được loại bỏ các quan sát dị biệt để xem xét sự thay đổi.

nhan dien diem di biet spss

Giá trị Adjusted R Square mới bằng 0.553, lớn hơn rất nhiều so với giá trị ban đầu 0.478, độ phù hợp mô hình hồi quy đã cải thiện rất đáng kể. Đánh đổi sự cải thiện này, chúng ta loại đi 5 quan sát dị biệt. Số lượng 5 quan sát so với cỡ mẫu 350 là rất nhỏ, do vậy, chúng ta nên loại bỏ các quan sát dị biệt này để có được kết quả hồi quy tốt hơn.

2. Phát hiện điểm dị biệt bằng Casewise Diagnostics hồi quy SPSS

Khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, SPSS có chức năng nhận diện tự động điểm dị biệt. Để làm được điều này, trong tùy chọn Statistics, chúng ta tích vào mục Casewise diagnostics và nhập giá trị 2 hoặc 3 standard deviation (độ lệch chuẩn) vào ô Outliers outside. Thường chúng ta sẽ xét điểm dị biệt ngoài vùng 3 độ lệch chuẩn trước, nếu xử lý xong các điểm dị biệt này nhưng kết quả vẫn không khả quan, chúng ta mới xét điểm dị biệt ngoài vùng 2 độ lệch chuẩn.

nhan dien diem di biet spss

Tiếp tục thực hành phân tích hồi quy trên tập dữ liệu mẫu với ba biến F_TL, F_CV và F_HL. Tại Casewise diagnostics nhập giá trị 3 để phát hiện điểm dị biệt nằm ngoài vùng 3 độ lệch chuẩn. Kết quả hồi quy cho chúng ta giá trị Adjusted R Square bằng 0.478 và bảng Casewise Diagnostics chứa các quan sát dị biệt gồm: 45, 208, 238, 249, 253.

nhan dien diem di biet spss

Dùng Select Cases để yêu cầu phần mềm không tính toán các quan sát này. Trong hộp thoại Select Cases: If, chúng ta sử dụng hàm: ID ~= 45 AND ID ~= 208 AND ID ~= 238 AND ID ~= 249 AND ID ~= 253. Thực hiện hồi quy tuyến tính bội với tập dữ liệu đã được loại bỏ các quan sát dị biệt để xem xét sự thay đổi.

nhan dien diem di biet spss

Giá trị Adjusted R Square mới bằng 0.612 > 0.478. Có thể thấy độ phù hợp của mô hình đã tốt hơn rất nhiều sau khi loại bỏ 5 quan sát dị biệt.